Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
413 Từ
麦
Tục dùng như chữ mạch [麥]. Giản thể của chữ [麥].
姓
Họ. Như tính danh [姓名] họ và tên. Con cháu gọi là tử tính [子姓], thứ dân gọi là bách tính [百姓].
牲
Muông sinh. Con vật nuôi gọi là súc [畜], dùng để cúng gọi là sinh [牲].
醒
Tỉnh, tỉnh cơn say. Chiêm bao thức dậy cũng gọi là tỉnh. Nguyễn Du [阮攸] : Ngọ mộng tỉnh lai vãn [午夢醒來晚] (Sơn Đường dạ bạc [山塘夜泊]) Tỉnh mộng trưa, trời đã muộn. Hết thảy sự lý gì đang mê mà ngộ ra đều gọi là tỉnh. Như tỉnh ngộ [醒悟], đề tỉnh [提醒].
産
Một dạng của chữ sản [產]. Dị dạng của chữ 产
貨
Của. Như hóa tệ [貨幣] của cải. Phàm vật gì có thể đổi lấy tiền được đều gọi là hóa. Bán. Như sách Mạnh Tử [孟子] nói vô xứ nhi quỹ chi, thị hóa chi dã [無處而餽之, 是貨之也] không có cớ gì mà đưa cho, thế là bán đấy vậy. Đút của.
靴
Bì ngoa [皮靴] giày ủng làm bằng da. Cũng như chữ ngoa [鞾].
雷
Sấm. Như lôi điện [雷電] sấm sét. Dùng thuốc nổ nhồi vào trong cái ống sắt to dùng để phá thành phá lũy hay phá tàu chiến gọi là lôi. Chôn ở dưới đất gọi là địa lôi [地雷], thả ở mặt nước gọi là thủy lôi [水雷]. Họ Lôi.
軍
Quân lính. Như lục quân [陸軍] quân bộ, hải quân [海軍] quân thủy, ngày xưa vua có sáu cánh quân, mỗi cánh quân có 125 000 quân. Phép binh bây giờ thì hai sư đoàn gọi là một cánh quân. Một tiếng thông thường gọi về việc binh. Như tòng quân [從軍] ra lính, hành quân [行軍] đem quân đi, v.v. Chỗ đóng binh cũng gọi là quân. Tội đày đi xa. Một tên gọi về sự chia đất đai cũng như huyện, tổng, xã vậy.
運
Xoay vần, vật gì cứ noi một lối quay đi, hết vòng lại tới, không ra không vào, không lúc nào dừng gọi là vận. Như nhật nguyệt vận hành [日月運行] mặt trời mặt trăng xoay vần, vận hóa [運化] sự xoay vần biến hóa trong thân thể, vận động [運動] cất nhắc luôn luôn. Phàm vật gì quanh vòng chuyển động đều gọi là vận. Như vận bút [運筆] nguẫy bút, cầm bút viết, vận bích [運甓] vần gạch vuông, vận trù [運籌] vần toan, vận tâm trí ra mà toan tính. Vận số. Như ta nói vận tốt vận xấu vậy. Kẻ xem bói xem số tính vận thanh thản, vận bĩ tắc của người gọi là vận khí [運氣]. Phía nam bắc quả đất. Họ Vận.
揮
Rung động, lay động. Như huy đao [揮刀] khoa đao, huy hào [揮毫] quẫy bút, v.v. Tan ra. Như huy hoắc [揮霍] phung phá, phát huy [發揮] làm cho rõ rệt ra.
陣
Hàng trận, hàng lối quân lính. Cho nên chia bày đội quân gọi là trận. Nói rộng ra thì tả cái khí thế của cán bút viết cũng gọi là bút trận [筆陣]. Phàm cái gì mà khí thế nó dồn dập đến nối đuôi nhau thì mỗi một lần nó dồn đến gọi là trận. Như ta nói trận gió, trận mưa, v.v. Đánh nhau một bận gọi là trận. Hàn Ác [韓偓] : Tạc dạ tam canh vũ, Kim triêu nhất trận hàn [昨夜三更雨,今朝一陣寒] (Lãn khởi [懶起]) Đêm qua mưa ba canh, Sáng nay lạnh một cơn.
斬
Chém. Như trảm thảo [斬草] chém cỏ, trảm thủ [斬首] chém đầu, v.v. Dứt. Như quân tử chi trạch, ngũ thế nhi trảm [君子之澤,五世而斬] ơn trạch người quân tử năm đời mà dứt. Một loạt, dùng làm tiếng trợ ngữ. Như trảm tân [斬新] một loạt mới, trảm tề [斬齊] một loạt đều. Trảm thôi [斬衰] áo tang sổ gấu.
暫
Chốc lát, không lâu. Như tạm thì [暫時]. Bỗng (thốt nhiên).
漸
Sông Tiệm. Dần dần, vật gì biến đổi dần dần gọi là tiệm. Một âm là tiêm. Chảy vào. Ngâm, tẩm. Nhiễm, tiêm nhiễm. Lại một âm là tiềm. Cao vòi vọi. Hạt thóc ruôn ruốt (tả cái dáng lúa tốt).
括
Bao quát. Như tổng quát [總括], khái quát [概括]. Bạch Cư Dị [白居易] : Đỗ Phủ, Trần Tử Ngang, tài danh quát thiên địa [杜甫陳子昂, 才名括天地] (Sơ thụ thập di thi [初授拾遺詩]). Bó buộc lại. Như quát phát [括髮] quấn tóc, búi tóc. Mũi tên. Tìm tòi (sưu tầm). Đến. Làm. Một âm là hoạt. Hội họp.
乱
Dùng như chữ loạn [亂]. Giản thể của chữ 亂
詩
Thơ, văn có vần gọi là thơ. Ngày xưa hay đặt mỗi câu bốn chữ, về sau hay dùng lối đặt năm chữ hay bảy chữ gọi là thơ ngũ ngôn [五言], thơ thất ngôn [七言]. Chỉ Thi Kinh [詩經]. Luận ngữ [論語] : Thi:khả dĩ hưng, khả dĩ quan, khả dĩ quần, khả dĩ oán. Nhĩ chi sự phụ, viễn chi sự quân, đa thức ư điểu, thú, thảo, mộc chi danh [詩:可以興,可以觀,可以群,可以怨?邇之事父,遠之事君,多識於鳥?獸?草?木之名] (Dương hóa [陽貨]) Xem Thi có thể phấn khởi, có thể xem xét sự việc, hòa hợp được với mọi người, tỏ được sầu oán. Gần thì biết đạo thờ cha, xa biết đạo thờ vua, lại biết được nhiều tên chim, muông, cỏ, cây. Nâng, cầm.
等
Bực. Như xuất giáng nhất đẳng [出降一等] (Luận ngữ [論語]) giáng xuống một bực, thượng đẳng [上等] bực trên nhất, trung đẳng [中等] bực giữa, hạ đẳng [下等] bực dưới nhất (hạng bét); v.v. Cùng, đều, ngang. Như mạc dữ đẳng luân [莫與等倫] chẳng ai cùng ngang với mình. Lũ. Như công đẳng [公等] bọn ông, bộc đẳng [僕等] lũ tôi, v.v. So sánh. Như đẳng nhi thượng chi [等而上之] bằng ấy mà còn hơn nữa (so còn hơn). Cái cân tiểu ly. Đợi chờ. Như đẳng đãi [等待], đẳng hậu [等後] đều nghĩa là chờ đợi cả. Sao, dùng làm trợ từ.
神
Thiên thần. Thần thánh, không ai lường biết được gọi là thần. Tinh thần, thần khí. Thần thông [神通] nhà Phật nói người ta vốn có tuệ tính thiên nhiên, thông suốt vô ngại, biến hóa bất thường, ai tu chứng được phần đó gọi là thần thông. Như thiên nhãn thông [天眼通] con mắt thần thông trông suốt hết mọi nơi, tha tâm thông [他心通] có thần thông biết tẫn lòng người khác.
永
Lâu, dài, mãi mãi. Như vĩnh viễn [永遠] mãi mãi, vĩnh phúc [永福] điều may mắn được hưởng lâu dài.
泳
Lặn, đi ngầm dưới đáy nước.
詠
Ngâm vịnh, đọc văn thơ đến chỗ có âm điệu phải kéo dài giọng đọc ra gọi là vịnh. Có khi viết là vịnh [咏]. Dị dạng của chữ 咏
録
Dị dạng của chữ 录
剥
Giản thể của chữ 剝
縁
Duyên số, số mệnh. affinity, relation, connection, edge, border, verge, brink
豚
Con lợn con. Nguyễn Du [阮攸] : Sổ huề canh đạo kê đồn ngoại [數畦秔稻雞豚外] (Nhiếp Khẩu đạo trung [灄口道中]) Vài thửa lúa tám còn thêm gà lợn. Một âm là độn. Đi kéo lê gót chân.
嫁
Lấy chồng. Kinh Lễ định con gái hai mươi tuổi thì lấy chồng gọi là xuất giá [出嫁]. Vẩy cho, trút cho người khác. Gieo tiếng ác cho người gọi là giá họa [嫁禍].
稼
Cấy lúa. Lúa má.
遂
Thỏa thích. Như toại chí [遂志] thích chí. Bất toại sở nguyện [不遂所願] không được thỏa nguyện. Việc gì sắp thành mà chưa thành hẳn gọi là toại [遂] dở dang. Như Luận ngữ [論語] có câu toại sự bất gián [遂事不諫] (Bát dật [八佾]) việc đã xong rồi không nên can gián nữa (vô ích). Nhân, bèn. Hai việc nhân nhau mà đến gọi là toại. Như toại bất phục kiến [遂不復見] bèn chẳng lại thấy, tâm toại tỉnh ngộ [心遂醒悟] tâm bèn tỉnh ngộ, v.v. Hết. Nhân tuần, lần lữa. Thỏa thuê. Cái ngòi nhỏ. Tiến lên, suốt. Khu đất cách kinh đô trăm dặm.