Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
212 Từ
八
Tám, số đếm.
方
Vuông, vật gì hình thể ngay thẳng đều gọi là phương. Người nào tính hạnh ngay thẳng gọi là phương chánh [方正]. Phương hướng. Như đông phương [東方] phương đông, hà phương [何方] phương nào ? Đạo đức. Như hữu điếm quan phương [有玷官方] có vết nhục đến đạo đức làm quan, nghĩa phương hữu huấn [義方有訓] có dạy về đạo nghĩa, v.v. Nghề thuật. Như phương sĩ [方士], phương kỹ [方技] kẻ chuyên về một nghệ thuật như bùa thuốc tướng số, v.v. Phương thuốc. Như cấm phương [禁方] phương thuốc cấm truyền, bí phương [祕方] phương thuốc bí truyền, v.v. Cái đơn thuốc của thầy thuốc kê ra gọi là phương tử [方子]. Trái. Như phương mệnh [方命] trái mệnh lệnh. Tô Thức [蘇軾] : Cổn phương mệnh bĩ tộc [鯀方命圮族] (Hình thưởng [刑賞]) Cổn (cha vua Vũ [禹]) trái mệnh và bại hoại. Đương, tiếng dùng để giúp lời. Như phương kim [方今] đương bây giờ, phương khả [方可] mới khá, v.v. Lý Thương Ẩn [李商隱] : Xuân tàm đáo tử ti phương tận [春蠶到死絲方盡] (Vô đề [無題]) Tằm xuân đến chết mới hết nhả tơ. Nguyễn Du dịch thơ : Con tằm đến thác cũng còn vương tơ. Nơi, chốn. Như viễn phương [遠方] nơi xa. Thuật, phép. So sánh, Vân gỗ. Loài, giống. Có. Chói. Hai vật cùng đi đều. Như phương chu [方舟] hai chiếc thuyền cùng đi đều. Lúa mới đâm bông chưa chắc.
十
Mười. Đủ hết. Như thập thành [十成], thập toàn [十全] vẹn đủ cả mười, ý nói được đầy đủ cả.
女
Con gái. Sao nữ. Một âm là nứ. Gả con gái cho người. Lại một âm là nhữ. Mày, cũng như chữ nhữ [汝].
儿
Người. Chữ nhân [人] giống người đứng, chữ nhân [儿] giống người đi. Giản thể của chữ [兒].
見
Thấy, mắt trông thấy. Ý biết, như kiến địa [見地] chỗ biết tới, kiến giải [見解] chỗ hiểu biết, v.v. Yết kiến. Như tham kiến [參見] vào hầu. Bị. Như kiến nghi [見疑] bị ngờ, kiến hại [見害] bị hại, v.v. Một âm là hiện. Tỏ rõ, hiện ra. Luận ngữ [論語] : Thiên hạ hữu đạo tắc hiện, vô đạo tắc ẩn [天下有道則見, 無道則隱] (Thái Bá [泰伯]) Thiên hạ có đạo, thì ra làm quan, còn như thiên hạ vô đạo, thì ở ẩn. Tiến cử. Cái trang sức ngoài áo quan.
目
Con mắt. Lườm, nhìn kỹ (trố mắt nhìn). Như cực mục [極目] nhìn mút mắt, xa tít tắp. Cao Bá Quát [高伯适] : Cực mục vân man man [極目雲漫漫] (Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Nhìn mút mắt, mây mênh mang. Khen. Như danh mục [名目] được người khen. Phẩm đề. Như mục chi vi thần phẩm [目之爲神品] khen là cái phẩm thần, nghĩa là bình phẩm cho là quý lạ. Điều kiện. Như khoa thi lấy học trò chia ra từng điều kiện gọi là khoa mục [科目]. Chia từng ngăn như trong cái lưới, ngoài giường lưới gọi là cương [綱], những mắt dây nhỏ gọi là mục [目]. Nói ví dụ về sự lớn nhỏ cùng ràng buộc nhau gọi là hoành cương tế mục [宏綱細目]. Mục lục, trên đầu sách liệt kê các mục trong sách gọi là mục lục [目錄]. Một người thống suất một số đông người gọi là đầu mục [頭目]. Chỗ tinh thần thiết yếu.
彳
Bước ngắn. Bước chân trái gọi là xích [彳], bước chân phải gọi là xúc [亍], hợp [彳] với [亍] lại thành ra chữ hành [行]. $ Có khi đọc là sách.
支
Chi, thứ. Như trưởng chi [長支] chi trưởng, chi tử [支子] con thứ, v.v. Tránh, nhánh. Như chi lưu [支流] dòng tránh. Phàm có một dòng mà chia ra nhiều dòng ngang đều gọi là chi cả. Giữ, cầm, cố sức ứng phó gọi là chi trì [支持]. Tính. Nhà Thanh có bộ đạc chi [度支] giữ việc tính toán, cũng như bộ tài chính bây giờ. Khoản chi ra. Chia rẽ. Như chi ly [支離] vụn vặt, chi phối [支配] phân chia sắp xếp, v.v. Địa chi [地支] : tí, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, vị (mùi); thân, dậu, tuất, hợi [子, 丑, 寅, 卯, 辰, 巳, 午, 未, 申, 酉, 戌, 亥] gọi là mười hai chi, cũng gọi là mười hai địa chi. Chân tay, cũng như chữ chi [肢]. Cành, cũng như chữ chi [枝].
厶
Khư lư [去盧] đồ ăn cơm. $ Ghi chú : Dưới chữ khứ [去] theo chữ khư. Cổ văn là chữ tư, dưới chữ soán [篡], chữ nội [內] đều theo đó. Cổ văn viết là quăng [厷] tức là chữ [肱]. Lại là chữ dĩ [以] bớt nét di, tức là bên tả chữ dĩ [以], chữ [台], chữ hĩ [矣] đều theo đó.
殳
Cái thù, một thứ đồ binh dài một trượng hai thước, không có mũi nhọn.
气
Hơi, khí mây. Một âm là khất. Xin, nguyên là chữ khất [乞]. Giản thể của chữ 氣
風
Gió, không khí động mạnh thành ra gió. Cái mà tục đang chuộng. Như thế phong [世風] thói đời, quốc phong [國風] thói nước, gia phong [家風] thói nhà, v.v. ý nói sự gì kẻ kia xướng lên người này nối theo dần dần thành tục quen. Như vật theo gió, vẫn cảm theo đó mà không tự biết vậy. Ngợi hát. Như Thi Kinh [詩經] có quốc phong [國風] nghĩa là nhân những câu ngợi hát của các nước mà xét được phong tục của các nước, vì thế nên gọi thơ ấy là phong, cùng với thơ tiểu nhã [小雅], thơ đại nhã [大雅] đều gọi là phong cả. Nói rộng ra người nào có vẻ thi thư cũng gọi là phong nhã [風雅]. Thói, cái thói quen của một người mà được mọi người cùng hâm mộ bắt chước cũng gọi là phong. Như sách Mạnh Tử [孟子] nói văn Bá Di chi phong giả [聞伯夷之風者] nghe cái thói quen của ông Bá Di ấy. Lại như nói về đạo đức thì gọi là phong tiết [風節], phong nghĩa [風義], nói về quy mô khí tượng thì gọi là phong tiêu [風標], phong cách [風格], nói về dáng dấp thì thì gọi là phong tư [風姿], phong thái [風采], nói về cái ý thú của lời nói thì gọi là phong vị [風味], phong thú [風趣], v.v. Phàm sự gì nổi lên hay tiêu diệt đi không có manh mối gì để xét, biến hóa không thể lường được cũng gọi là phong. Như phong vân [風雲], phong trào [風潮], v.v. nói nó biến hiện bất thường như gió mây như nước thủy triều vậy. Bệnh phong. Chứng cảm gió gọi là trúng phong [中風]. Phàm các bệnh mà ta gọi là phong, thầy thuốc tây gọi là bệnh thần kinh hết. Thổi, quạt. Cảnh tượng. Phóng túng, giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghè nhau. Cùng nghĩa với chữ phúng [諷].
雨
Mưa. Nguyễn Trãi [阮薦] : Chung tiêu thính vũ thanh (Thính vũ [聴雨]) [終宵聽雨聲] Suốt đêm nghe tiếng mưa. Một âm là vú. Đổ mưa xuống. Như vú bạc [雨雹] đổ mưa đá, vú tuyết [雨雪] mưa tuyết, v.v.
薺
Cây củ ấu, cây tật lê. Xem bột tề [荸薺].
鹿
Con hươu. Con đực có sừng mỗi năm thay một lần, gọi là lộc nhung [鹿茸] rất bổ. Con cái không có sừng. Giống hươu sắc lông lổ đổ, nên tục gọi là mai hoa lộc [梅花鹿]. Họ Lộc.
馬
Con ngựa. Nguyễn Du [阮攸] : Thùy gia lão mã khí thành âm [誰家老馬棄城陰] (Thành hạ khí mã [城下棄馬]) Con ngựa già nhà ai bỏ dưới bóng thành. Xem tướng ngựa phải xem răng trước, vì thế nên nói nhún số tuổi của mình gọi là mã xỉ [馬齒]. Cái thẻ ghi số đếm. Họ Mã.
豕
Con lợn.
生
Sống, đối lại với tử [死]. Còn sống. Như bình sanh [平生] lúc ngày thường còn sống, thử sanh [此生] đời này, v.v. Những vật có sống. Như chúng sanh [眾生], quần sanh [群生] đều là nói các loài có sống cả. Sinh sản, nẩy nở. Như sanh tử [生子] đẻ con, sinh lợi [生利] sinh lời, v.v. Nuôi, những đồ để nuôi sống đều gọi là sanh. Như sanh kế [生計] các kế để nuôi sống. Sống, chưa chín gọi là sanh. Như sanh nhục [生肉] thịt sống, sanh ti [生絲] tơ tằm sống. Chưa quen, chưa rành. Như làm việc không có kinh nghiệm gọi là sanh thủ [生手], khách không quen thuộc gọi là sanh khách [生客] khách lạ, v.v. Học trò. Như tiên sanh [先生] ông thầy, nghĩa là người học trước mình, hậu sanh [後生] học trò, nghĩa là người sinh sau, v.v. Thầy gọi học trò là sanh, học trò cũng tự xưng mình là sanh. Dùng như chữ mạt [末]. Dùng làm tiếng đệm. Tiếng dùng trong tấn tuồng. Ta quen đọc là chữ sinh.
力
Sức, khoa học nghiên cứu về sức tự động của các vật và sức bị động của các vật khác là lực học [力學]. Phàm nơi nào tinh thần tới được đều gọi là lực. Như mục lực [目力] sức mắt. Cái tài sức làm việc của người. Như thế lực [勢力], quyền lực [權力], v.v. Cái của vật làm nên được cũng gọi là lực. Như bút lực [筆力] sức bút, mã lực [馬力] sức ngựa, v.v. Chăm chỉ. Như lực điền [力田] chăm chỉ làm ruộng. Cốt, chăm. Như lực cầu tiết kiệm [力求節儉] hết sức cầu tiết kiệm. Làm đầy tớ người ta cũng gọi là lực.
隶
Kịp, cùng nghĩa với chữ đãi [逮]. Giản thể của chữ [隸].
网
Ngày xưa dùng như chữ võng [網]. Giản thể của chữ 網
黒
Đen, hắc ám
白
Sắc trắng. Sạch. Như thanh bạch [清白] trong sạch. Sáng. Tô Thức [蘇軾] : Đông phương kí bạch [東方既白] (Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦]) Trời đã rạng đông. Đã minh bạch. Như kỳ oan dĩ bạch [其冤已白] nỗi oan đã tỏ. Trình bày, kẻ dưới thưa với người trên gọi là bạch. Chén rượu. Như phù nhất đại bạch [浮一大白] uống cạn một chén lớn. Trắng không, sách không có chữ gọi là bạch quyển [白卷]. Nói đơn sơ. Như bạch thoại [白話] lối văn nói đơn sơ dễ hiểu.
赤
Sắc đỏ. Sắc đỏ là sắc rực rỡ nhất, cho nên gọi tấm lòng trung là xích thành [赤誠] hay xích tâm [赤心]. Cốt yếu nhất, đầu cả. Như nước Tàu ngày xưa gọi là Thần châu xích huyện [神州赤縣] ý nói nước Tàu là nước đứng đầu cả thiên hạ và là chỗ cốt yếu nhất trong thiên hạ vậy. Hết sạch. Như năm mất mùa quá gọi là xích địa thiên lý [赤地千里], nghèo không có một cái gì gọi là xích bần [赤貧], tay không gọi là xích thủ [赤手], v.v. Trần truồng. Như xích thể [赤體] mình trần truồng, con trẻ mới đẻ gọi là xích tử [赤子] con đỏ. Nói ví dụ những nơi máu chảy. Như xích tộc [赤族] bị giết hết cả họ. Lấy lời xấu xa mà mỉa mai người gọi là xích khẩu [赤口] hay xích thiệt [赤舌]. Cũng như tục thường nói hàm huyết phún nhân [含血噴人] ngậm máu phun người. Phương nam. Một âm là thích. Trừ bỏ.
食
Đồ để ăn. Các loài thóc gạo để ăn cho sống người gọi là thực. Nói rộng ra thì hết thảy các cái có thể ăn cho no bụng được đều gọi là thực. Ăn. Như thực phạn [食飯] ăn cơm. Lộc. Như sách Luận ngữ [論語] nói quân tử mưu đạo bất mưu thực [君子謀道不謀食] (Vệ Linh Công [衛靈公]) người quân tử mưu đạo không mưu ăn lộc. Mòn, khuyết, cùng nghĩa với chữ thực [蝕]. Như nhật thực [日蝕] mặt trời phải ăn, nguyệt thực [月蝕] mặt trăng phải ăn, v.v. Thực ngôn [食言] ăn lời, đã nói ra mà lại lật lại gọi là thực ngôn. Thực chỉ [食指] ngón tay trỏ, có khi dùng để đếm số người ăn. Như thực chỉ phồn đa [食指繁多] số người đợi mình kiếm ăn nhiều. Một âm là tự, cùng nghĩa với chữ tự [飼] cho ăn. Như ẩm chi tự chi [飲之食之] cho uống cho ăn. Có nghĩa là chăn nuôi. Như tự ngưu [食牛] chăn trâu.
鬥
矢
Cái tên. Thề. Nghĩa như phát thệ [發誓]. Nguyên là chữ thỉ [屎] cứt (phân). Sử Ký [史記] : Liêm tướng quân tuy lão, thượng thiện phạn, nhiên dữ thần tọa, khoảnh chi, tam di thỉ hĩ [廉將軍雖老, 尚善飯, 然與臣坐, 頃之, 三遺矢矣] (Liêm Pha Lạn Tương Như truyện [廉頗藺相如傳]) Liêm tướng quân tuy già nhưng ăn còn khỏe. Có điều ngồi với tôi một lúc mà bỏ đi đại tiện đến ba lần. Bầy. Thi hành ra. Chính, chính trực.
弓
Cái cung. Số đo đất, năm thước là một cung, tức là một bộ, 360 bộ là một dặm, 240 bộ vuông là một mẫu, vì thế nên cái thước đo đất gọi là bộ cung [步弓], người đo đất gọi là cung thủ [弓手]. Cong, vật gì hình cong như cái cung đều gọi là cung. Như cung yêu [弓腰] lưng cong.
矛
Cái giáo, một thứ đồ binh cán dài có mũi nhọn. Nói năng tự trái ngược nhau gọi là mâu thuẫn [矛盾].